Hàm CUMPRINC là hàm sẽ tra về số tiền vốn mà tích lữu của một
khoản vay đầu kỳ đến cuối kỳ, hàm này thường sẽ trả về giá trị âm.
Hướng dẫn sử dụng hàm CUMPRINC
Cấu trúc hàm CUMPRINC
CUMPRINC(rate, nper, pv, start_period, end_period, type)
- rate: Lãi xuất khi đầu tư
- nper: Tổng số năm vay
- pv: Giá trị thực hiện tại của khoản vay
- start_period: Số kỳ thứ nhất mà ta muốn tính
toán tiền tính lũy
- end_period: Số kỳ cuồi mà ta muốn tính toán tiền
tính lũy
- type: Thời điểm thanh toán với 0 là thanh
toán cuối kỳ và 1 thanh toan đầu kỳ
Ví dụ hàm CUMPRINC
Cho bảng dữ liệu sau và chúng ta sẽ tính tổng tiền nợ phải
trả trong tháng thứ 1 và tiền nợ ở năm thứ 2
Tính tông số tiền nợ chúng ta phải trả trong tháng thứ nhất
Ở đây vì lãi suất theo năm nên chúng ta sẽ chia cho 12 tháng
và tổng tiền vay sẽ nhân với 12.
Ta sẽ có công thức sau: =CUMPRINC(D4/12;D5*12;D6;1;1;0)
Enter để được kết quả
Tính tông số tiền nợ chúng ta phải trả trong năm thứ 2
Với năm thứ 2 thì chúng ta sẽ bắt đầu từ kỳ 13 cho đến kỳ 24
do đó ta sẽ có công thức như sau:
=CUMPRINC(D4/12;D5*12;D6;13;24;0)
Enter để được kết quả
Các bạn sẽ thấy giá trị âm vì đó là khoản nợ. với hàm CUMPRINC sẽ
giúp bạn biết được khoản nợ mình phải trả.
Chúc bạn thành công!
EmoticonEmoticon